
1. Đặc điểm chung của địa
hình:
1.1. Địa hình
đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
- Đồi núi thấp,
nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm
khoảng 1% diện tích cả
nước.
1.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được
trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam .
- Địa hình gồm 2
hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc
– Đông Nam
: Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng
cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
1.3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp
vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
1.4.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng
địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô
thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch…
2. Các khu vực địa hình:
2.1. Khu vực đồi núi:
2.1.1. Khu vực núi:
a. Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn
S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở
Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông.
- Núi thấp chủ
yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam .
- Hướng nghiêng
chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm
là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi
trung du dưới 100 m.
b. Vùng núi Tây Bắc
- Giữa sông Hồng
và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên
Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh…)
- Hướng nghiêng:
Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là
núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn
nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là
các thung lũng sông (S.Đà, S.Mã, S.Chu…)
c. Vùng núi Bắc Trường Sơn:
- Từ Nam S.Cả
tới dãy Bạch Mã.
- Huớng chung
TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở
giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế,
ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình.
- Mạch núi
cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và
Trường Sơn Nam .
d. Vùng núi Nam Trường Sơn
- Gồm các khối
núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp
giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở ĐNB, bao gồm khối núi Kon Tum và
khối núi Nam Trung Bộ.
- Hướng nghiêng
chung: với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng cao dần về phía Đông; còn phía
Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm
Viên, Mơ Nông, Di Linh.
à tạo nên sự bất
đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam .
2.1.2. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
- Nằm chuyển
tiếp giữa miền núi và Đông Bắc.
- Bán bình
nguyên ở ĐNB với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100 m, bề mặt phủ ba dan cao
khoảng 200 m;
- Dải đồi trung du ở rìa
phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven
biển miền Trung.
2.2. Khu vực đồng bằng
2.2.1. ĐB châu
thổ (ĐBSH, ĐBSCL)
a. ĐBSH
- Đ/bằng phù sa
của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến
đổi nhiều.
- Diện tích:
15.000 km2.
- Địa hình: Cao
ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ.
- Có đê: trong
đê không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô trũng
ngập nước; Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm, màu mỡ.
- Đất đai chủ
yếu là đất phù sa sông, ngoài ra còn có đất mặn, đất phèn.
b. ĐBSCL
- Đồng bằng phù
sa được bồi tụ của sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác sau ĐBSH.
- Diện tích:
40.000 km2.
- Địa hình: thấp
và khá bằng phẳng.
- Không có đê,
nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước,
mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đ/bằng. Trên bề mặt đ/bằng còn có những vùng
trũng lớn như: ĐTM, TGLX
- Đất đai chủ
yếu là đất phèn, đất mặn, đất phù sa sông, ngoài ra còn có đất cát ven biển,
đất xám phù sa cổ.
2.2.2. ĐB ven biển
- Đ/bằng do biển
tạo thành.
- Diện tích:
15.000 km2, hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ
- Địa hình có 3
dải: giáp biển cồn cát tiếp đến là vùng trũng và đầm phá, trong cùng là đồng
bằng đã bồi tụ thành. - Đất đai chủ yếu là đất cát pha nghèo dinh dưỡng.
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các KV đồi
núi và đ/bằng
trong phát triển KT-XH
3.1. KV đồi núi
a. Thuận lợi:
+ Khoáng sản:
Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá,
VLXD…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
+ Thuỷ năng:
Sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa…Có tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Rừng: Chiếm
phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại ĐTV, cây dược liệu,
lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc gia…Nên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh
thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ…
+ Đất trồng và
đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (ĐNB,
Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc….), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi
đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài ĐTV cận nhiệt và ôn đới.
+ Du lịch: Điều
kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái…Thuận lợi cho phát triển du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan…
b. Hạn chế: Xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình
hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muối…Khó khăn
cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và
khắc phục thiên tai.
3.2. KV đồng bằng
a. Thuận lợi:
+ Thuận lợi cho
phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá
trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các
nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho
phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp …
+ Phát triển
GTVT đường bộ, đường sông.
b.
Hạn chế:
Bão, Lũ lụt, hạn hán …thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Chuyên đề Địa lí, Chuyên đề Địa lí 12, Địa lí, Địa lí 12, Địa lí THPT, Địa lý, Kiến thức, Lớp 12, ôn thi, Ôn thi THPT Quốc gia,
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment