Hướng dẫn mua bán BITCOIN chi tiết => Bấm vào đây
Tải app VNPAY nhận ngay 50.000 vào ví => Bấm vào đây
(Diemchuantuyensinh.com) LUYỆN
TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN:
Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ.
Hướng dẫn viết đoạn:
- Xác định chính xác câu thơ, câu
văn trích trong tác phẩm nào, của tác giả nào, nội dung phản ánh là gì; biện
pháp tu từ được sử dụng trong câu đó là biện pháp gì.
- Phân tích hiệu quả tu từ của
biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung.
- Đánh giá câu thơ,
câu văn đó.
Yêu
cầu về hình thức:
như yêu cầu về hình thức chung của đoạn văn.
Ví dụ 1:
-
Bài tập:
Viết một đoạn văn
phân tích giá trị gợi hình và biểu cảm của các từ láy trong hai câu thơ sau:
“ Một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”.
-
Đoạn văn minh hoạ:
Đây là hai câu thơ mở đầu bài thơ “ Bếp lửa”, khơi nguồn cho kí ức Bằng Việt
từ nơi xa nhớ về quê hương, nhớ về người bà kính yêu của mình:
“
Một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”.
Nhà thơ nhớ về những kỉ niệm gắn với hình ảnh
“ bếp lửa”: “ Một
bếp lửa chờn vờn trong sương sớm”. Từ láy tượng hình “ chờn vờn” gợi ánh lửa cháy bập bùng được nhìn qua làn sương mỏng
giăng giăng buổi sớm. Đó là một hình ảnh thực in dấu trong tâm khảm, được nhà
thơ nhớ lại nó thành một hình ảnh huyền ảo trong ánh hồi quang, mang đầy kỉ
niệm đẹp về bếp lửa quê hương. Từ hình ảnh ấy nhà thơ cảm nhận được một sức ấm
nóng toả ra không chỉ từ bếp lửa hồng sớm mai: “ Một bếp lử ấp iu nồng đượm”. Từ láy tượng hình “ ấp iu” trong câu thơ có giá trị biểu cảm
cao, gợi đôi bàn tay nhóm lửa khéo léo, tần tảo, chịu thương, chịu khó của bà “ mỗi sớm, mỗi chiều lại bếp lửa bà nhen”.
Đồng thời từ “ấp iu” còn gợi tấm lòng
chăm chút yêu thương của tình bà dành cho cháu trong suốt những năm tháng tuổi
thơ sống bên bà. Tình cảm bà cháu lớn lên cùng hình ảnh bếp lửa ngày càng “nồng đượm”. Với sự góp mặt của hai từ
láy “ chờn vờn”, “ấp iu” khiến cho
câu thơ mang nặng kỉ niệm về kí ức ân tình, về bếp lửa, về tấm lòng bà, về tình
bà cháu thiêng liêng.
Ví dụ 2:
- Bài tập:
Viết một đoạn văn tổng phân hợp
trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
(
“Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
( Trong đó có sử dụng câu văn
đánh giá, so sánh câu thơ của Nguyễn Du với câu thơ cổ Trung Quốc có nội dung
tương tự).
-
Đoạn văn minh hoạ:
Hai
câu thơ trên trích trong bài “ Cảnh mùa xuân” ( “ Truyện Kiều” - Nguyễn Du) là
hai câu thơ đặc sắc tả cảnh thiên nhiên mùa xuân trong tiết thanh minh. Nguyễn Du không miêu tả nhiều
mà ông chỉ chọn tả một số hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu, đó là hình ảnh “ cỏ non xanh” tận chân trời, “ cành lê trắng” điểm vài bông hoa. Cỏ
xanh non, tươi tốt mơn mởn, mỡ màng được trải dài đến tận chân trời dường như
còn được nối với xanh của bầu trời mùa xuân. Thảm cỏ non làm nền để làm nổi bật
vẻ đẹp của mấy cành lê đang ra hoa, hoa nở điểm xuyết trên cành. Bằng nghệ
thuật đảo ngữ “ trắng điểm”, tác giả
đã tạo nên một điểm nhấn cho bức tranh, tô đậm sắc trắng tinh khiết của hoa lê
nổi bật trên nền xanh non của cỏ. Hai câu thơ của Nguyễn Du thực ra có mượn hai
câu thơ cổ của Trung Quốc:
“ Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa”
( Cỏ thơm liền với trời xanh
Cành lê có điểm một vài bông hoa)
Hai câu thơ cổ Trung Quốc chỉ gợi
mà không tả, còn hai câu thơ của Nguyễn Du tả rõ màu sắc khiến câu thơ sinh
động, có hồn với màu sắc tươi tắn đậm chất hội hoạ. Từ câu thơ ngũ ngôn mang
phong vị Đường thi, dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du thành câu thơ lục bát
uyển chuyển mang đậm hồn thơ dân tộc. Chỉ
với hai câu thơ tả cảnh với bút pháp chấm phá, Nguyễn Du cho ta cảm nhận được
bức tranh xuân tươi tắn, tràn đầy sức sống phơi phới của mùa xuân.
Đoạn văn có mô hình cấu trúc tổng phân hợp:
-
Câu mở đoạn là câu chủ đề bậc 1: Nêu ấn tượng chung về hai câu thơ Nguyễn Du.
-
Các câu tiếp triển khai phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai câu
thơ đó, có so sánh với hai câu thơ cổ Trung Quốc.
-
Câu kết đoạn là câu chủ đề bậc 2: Nêu nhận xét về giá trị hai câu thơ đó.
Ví dụ 3:
-
Bài tập:
Viết một đoạn văn ngắn phân tích hiệu quả nghệ
thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau ( trong đó có sử dụng câu mở rộng
thành phần, gạch chân câu đó):
“ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt
trời của mẹ em nằm trên lưng”
(
“ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ”
- Nguyễn Khoa Điềm)
-
Đoạn văn minh hoạ:
Trong chiến tranh gian khổ, xuất
hiện những con người giàu đức hi sinh, cống hiến hết mình cho đất nước. Tiêu
biểu cho những con người đó là bà mẹ Tà – ôi, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc hoạ hình
ảnh của bà mẹ:
“ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”
Với hai câu thơ này, người đọc thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà
mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka – lưi trỉa bắp thật thân thương. Trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm
có dãy núi hoang sơ, có nương bắp đang trồng, có mặt trời trên đỉnh núi, có “
mặt trời” trên lưng mẹ. Hình ảnh mặt trời ở câu thơ thứ nhất là mặt trời của tự
nhiên, của vũ trụ toả sáng đem sự sống đến cho vạn vật. Còn ở câu thơ thứ hai,
hình ảnh mặt trời mang ý nghĩa ẩn dụ thật độc đáo. Em bé Cu – tai nằm trên lưng
mẹ được tác giả ví như “ mặt trời của mẹ”. Em là mặt trời bé bỏng, đáng yêu, ấm
áp của lòng mẹ. Em là ánh sáng là niềm vui, là báu vật, là hạnh phúc của đời
mẹ. Hai hình ảnh sóng đôi “ mặt trời của
bắp”, “ mặt trời của mẹ” tạo nên một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị. Mặt
trời có ý nghĩa với muôn loài thế nào thì em Cu – tai có ý nghĩa thiêng liêng
với đời mẹ như thế. Với cách viết như vậy, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo ra một câu
thơ hay, độc đáo trong thơ hiện đại.
Câu mở rộng thành phần bổ ngữ: Với hai câu thơ này, người đọc thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà
– ôi địu con lên núi Ka – lưi trỉa bắp thật thân thương.
- Đề ngữ: Với hai câu thơ này.
- Chủ ngữ: người đọc.
- Vị ngữ: thấy hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka –
lưi trỉa bắp thật thân thương.
- Động từ trung tâm: thấy.
- Bổ ngữ: hiện ra trước mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka – lưi trỉa
bắp thật thân thương.
- Trong bổ ngữ có:
+ Chủ ngữ: mắt hình ảnh bà mẹ Tà – ôi địu con lên núi Ka – lưi trỉa bắp.
+ Vị ngữ: thật thân thương.
Ví dụ 4:
- Bài tập: Viết một đoạn văn phân tích giá trị tu từ của những thanh
bằng trong câu thơ cuối của khổ thơ sau:
“ Không có kính ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi”.
- Đoạn văn minh hoạ:
Khổ
thơ thứ tư, nhà thơ lại tiếp tục ghi lại
những gian khổ mà người lính đã trải qua:
-“ Không có kính ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng gió lùa mau khô thôi”.
Lại
một lần nữa, người đọc bắt gặp hình ảnh người lái xe trong cái vẻ ngang tang,
chấp nhận mọi thử thách: “Ừ thì ướt áo”
như một tiếng tặc lưỡi. Luôn luôn là một thái độ bất cần, bất chấp hoàn cảnh.
Khó khăn, gian khổ cũng không làm ảnh hưởng đến ý chí của họ, không gì ngăn nổi
bánh xe lăn, không gì cản được trái tim người chiến sĩ hướng về tiến phương.
Nhiệt tình cách mạng của người lái xe không còn là trừu tượng nữa mà được tính
bằng cung đường “ lái trăm cây số nữa”.
Những cung đường ấy trong mưa bom bão đạn phải trả bằng mồ hôi xương máu. Gian
khổ là vậy, nhưng hình ảnh người lái xe vẫn phơi phới niềm tin, tràn đầy nghị
lực đã được thể hiện qua câu thơ cuối khổ bốn:
“ Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi”.
Một câu thơ với cấu trúc khá đặc biệt, có
bảy từ mà đến sáu thanh bằng góp phần diễn tả sự lâng lâng bay bổng. Trong hoàn cảnh nghiệt ngã
không chỉ ở mưa bom bão đạn của kẻ thù mà còn là “mưa rừng Trường Sơn” - những cơn mưa lũ xối xả, người chiến sĩ lái
xe không hề chùn bước, ngại ngùng. Trái lại, như thép đã tôi luyện, họ càng dày
dạn, vững vàng, coi mưa gió là chuyện thường. Ngồi sau vô lăng, chạy xe trong
mưa rừng, tranh thủ từng phút vượt qua cung đường dài đầy nguy hiểm để đưa hàng
tới đích phục vụ tiền phương. Câu thơ không chỉ là miêu tả, không chỉ là lời tự
động viên, đằng sau câu thơ là một tâm hồn yêu đời lạc quan, một tính cách trẻ
trung đầy chất lính.
Ví dụ 5:
- Bài tập: Viết một đoạn văn phân tích giá trị tu từ của biện pháp
hoán dụ trong khổ thơ cuối bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật:
“ Không có kính, rồi xe không có đèn
Không
có mui xe, thùng xe có xước
Xe
vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ
cần trong xe có một trái tim”.
-
Đoạn văn minh hoạ:
Khổ cuối đã làm nổi bật cái dữ
dội và khốc liệt của chiến tranh. Chiếc xe mang đầy thương tích:
“ Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước”
Hai
dòng thơ với sự tập hợp của ba cái “ không
có” và chỉ có một cái “ có”. Tất cả đã khắc hoạ lên trước mắt người đọc
hình ảnh những chiếc xe vận tải quân sự mang đầy thương tích chiến tranh. Nhưng
những chiếc xe không kính đó vẫn chạy bon bon trên đường Trường Sơn với một
niềm tự hào, khẳng định dáng đứng và tâm thế của người lính - thể hiện tuổi trẻ
Việt Nam:
“
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
Hình ảnh hoán dụ “ trái tim” là biểu tượng của ý chí, của
bầu nhiệt huyết, của khát vọng tự do, hoà bình cháy bỏng trong tim người chiến
sĩ. Không mà lại có, cái có của người lính lái xe là một trái tim, một người
yêu nước, một lòng khao khát giải phóng miền Nam thì tất cả những cái thiếu kia
đâu có hề gì. Vậy đó, khí phách ngang tàng mà vẫn tha thiết yêu thương, đó là
anh lính lái xe thời chống Mĩ của Phạm Tiến Duật.
Luyện
tập:
- Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn
thơ:
“ Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềng bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đàng
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”
(
Trích “ Truyện Kiều” - Nguyễn Du).
- Trong câu thơ “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, nhà thơ đã sử dụng biện pháp
tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
-
Em
hãy phân tích cái đặc sắc của hai câu thơ sau:
“
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng
tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
(
Trích “Đồng chí” – Chính Hữu)
-
Nói
về nỗi nhớ gia đình, quê hương của anh bộ đội Cụ Hồ trong những năm dài máu
lửa, Chính Hữu đã viết: “ Giếng nước gốc
đa nhớ người ra lính”. Em hãy cho biết cái hay của câu thơ là ở chỗ nào?
-
Xác
định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu cuối cùng của
bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ( Phạm Tiến Duật): “ Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
-
Phân
tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng
đã cài then, đêm sập cửa”
( Trích “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
-
Em
hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt
giữa mây cao với biển bằng
Ra
đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn
đan thế trận lưới vây giăng”
(
Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy
Cận).
-
Phân
tích ý nghĩa tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
-
Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong
đoạn thơ sau:
“ Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận).
-
Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Rồi sớm rồi chiều
lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ấp ủ
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
Trích “ Bếp lửa” - Bằng Việt)
-
Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Mặt trời của bấp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ , em nằm trên nương”
(
Trích “ Khúc hát ru những em bé ngủ trên
lưng mẹ” - Nguyễn Khoa Điềm)
- Em hãy phân
tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong những câu thơ sau đây:
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
( Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
-
Em hãy phân tích ý nghiã biện pháp tu từ trong những
câu thơ sau đây:
“ Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
(Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
Có thể bạn quan tâm: Thống kê điểm chuẩn vào lớp 10 hàng năm
Có thể bạn quan tâm: Thống kê điểm chuẩn vào lớp 10 hàng năm
-
Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được
sử dụng ở trong những câu thơ sau:
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
(
Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn
Phương)
-
Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được
sử dụng trong những câu thơ sau:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
(
Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn
Phương)
-
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong những câu thơ sau:
“ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
-
Viết đoạn văn tổng phân hợp trong đó có sử dụng câu
hỏi tu từ, phân tích cái hay được sử dụng trong khổ thơ cuối bài “ Đồng chí” của Chính Hữu:
“Đêm nay, rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu
súng trăng treo”.
-
Viết
đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau ( trong đó có sử dụng một
câu ghép):
“
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại
đi, lại đi trời xanh thêm”.
( “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Phạm Tiến Duật)
Liên quan (Diemchuantuyensinh.com)
>> Xem điểm chuẩn vào lớp 10 cả nước
>> Xem thống kê điểm chuẩn lớp 10 hàng năm
Lớp 9, Ngữ văn, Ngữ văn 9, ôn thi, Văn mẫu, Văn mẫu, lớp 9, Ngữ văn, Ngữ Văn 9, Ôn thi, ôn thi vào 10,
>> Xem thống kê điểm chuẩn lớp 10 hàng năm
Lớp 9, Ngữ văn, Ngữ văn 9, ôn thi, Văn mẫu, Văn mẫu, lớp 9, Ngữ văn, Ngữ Văn 9, Ôn thi, ôn thi vào 10,
Liên quan
=> Để xem thống kê điểm chuẩn vào lớp 10 nhiều năm liền bấm vào đây
Tải app VNPAY nhận ngay 50.000 vào ví => Bấm vào đây
-->Kiếm tiền trên điện thoại->bấm vào đây
--> Đào coin Renec miễn phí, Bấm vào đây để kiếm tiền
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment