KIỀU
Ở LẦU NGƯNG BÍCH.
A/
TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1.Nội
dung:
-
Cảm nhận được tâm trạng cô đơn buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung hiếu thảo của
Thuý Kiều.
2.Nghệ
thuật:
-
Khắc họa nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại.
-
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
B/
CÁC DẠNG ĐỀ:
1. Dạng đề 3 điểm
Đề 1: Chép lại 8 câu thơ cuối trong đoạn trích : " Kiều ở lầu ngưng
bích" và nêu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn
thơ.
*
Gợi ý:
- Chép đúng
nội đúng 8 câu thơ.
- Phần cảm
nhận:
+ Mở đoạn: Giới thiệu nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình
+ Thân đoạn: cảm
nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.
+ Kết đoạn: Đánh giá chung về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc
của tác giả.
2. DẠNG ĐỀ 5
HOẶC 7 ĐIỂM:
Đề1: Cảm
nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua nghệ thuật miêu
tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du.
*
Gợi ý:
a Mở
bài: Giới thiệu chung
về đoạn trích (Đoạn thơ hay nhất biểu
hiện bút pháp nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại
thể hiện nỗi lòng và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều)
b. Thân bài:
* Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở
lầu Ngưng Bích:
- Đó là tâm
trạng cô đơn buồn tủi, đau đớn xót xa
- Nàng nhớ
đến Kim trọng, thương chàng
- Nàng thương
cha mẹ già thiếu người chăm sóc.
- Nàng nghĩ
về hiện tại của bản thân thì thấy buồn dâng lớp lớp như tâm trạng ngổn ngang
trước một tương lai mờ mịt, bế tắc.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nguyễn Du:
- Nhà thơ sử dụng ngoại cảnh để tả tâm cảnh.
- Vừa tạo ra sự đối lập
Thiên nhiên rộng lớn- con người
nhỏ bé cô đơn vừa tạo ra sự tuơng đồng : cảnh ngổn ngang - tâm trạng ngổn ngang, cảnh mờ mịt nhạt nhoà - tâm
trạng u buồn, bế tắc.
- Nguyễn Du sử dụng điệp ngữ, các từ láy tạo nên sự trùng
điệp như nỗi lòng của Kiều đang " Lớp lớp sóng dồi"
C.
Kết bài:
- Khẳng định nghệ thuật Vịnh cảnh ngụ tình đặc sắc của đại
thi hào Nguyễn Du.
- Xót thương
số phận tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều.
- Căm ghét
xã hội phong kiến xấu xa, thối nát, tàn bạo.
Đề
2: Nêu cảm nhận
của em về số phận của người phụ nữ việt nam dưới chế độ xã hội phong kiến thông
qua hình ảnh Vũ thị Thiết - (Chuyện Người con gái nam xương) và Thuý Kiều -
(Truyện Kiều - Nguyễn Du).
* Gợi ý:
1. Mở Bài:
- Nhấn mạnh về số phận bất hạnh của người phụ
nữ việt nam xưa.
- Giới thiệu hai tác phẩm Chuyện
Người con gái nam xương- Nguyễn Dữ và
Truyện Kiều - Nguyễn Du).
2. Thân bài:
- Số phận bi kịch của người phụ
nữ xưa:
+ Đau khổ,
bất hạnh, oan khuất tài hoa bạc mệnh . Hồng nhan đa truân.
( - Không được sum họp vợ chồng
hạnh phúc, một mình nuôi già, dạy trẻ, bị chồng nghi oan , phải tìm đễn cái
chết, vĩnh viến không thể đoàn tụ với gia đình chồng con… - Nàng vũ thị Thiết.
- Số phận vương Thuý Kiều: Bi kịch tình yêu,
mối tình đầu tan vỡ, phải bán mình chuộc cha, thanh lâu hai lượt thanh y hai
lần ( Hai lần tự tử, hai lần đi tu, hai lần phải vào lầu xanh, hai lần làm con
ở) quyền sống và quyền hạnh phúc bị cướp đoạt nhiều lần…).
+ Cảm thương
xót xa cho cuộc đời của những người phụ nữ xưa. Căm giận xã hội phong kiến bất
công tàn bạo đã trà đạp lên nhân phẩm cuộc đời họ…
- Vẻ đẹp, nhân phẩm của họ:
+ Tài sắc vẹn toàn:
- Chung thuỷ son sắt (Vũ Thị Thiết)
- Tài sắc hiếu thảo nhân hậu, bao dung
khát vọng tụ do công lý và chính nghĩa (Thuý Kiều).
3.
Kết bài:
- Nêu cảm nhận bản thân. (Xót xa
thương cảm) .
- Bày tỏ thái độ không đồng tình, lên
án chế độ xã hội phong kiến bất công vô nhân đạo xưa).
- Khẳng định sự ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa hôm nay…
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment