Phạm vi: Ngữ văn 9
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Khái niệm
tự sự Là trình bày một chuỗi các sự việc, từ sự việc này dẫn đến sự việc kia
và dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
- Tóm tắt văn
bản tự sự: là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính
(sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
- Cần đọc kĩ
đề, hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung cần tóm tắt; sắp xếp các nội
dung ấy theo một thứ tự hợp lí sau đó viết thành một văn bản tóm tắt.
- Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể
chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở
nên hấp dẫn, gợi cảm. Qua đó, giúp học sinh thấy được vai trò của yếu tố miêu
tả hành động, sự việc, cảnh vật và con người trong văn bản tự sự.
- Nghị luận là
nêu lý lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Vai trò, ý
nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: để người đọc, người nghe phải
suy ngẫm về một vấn đề nào đó.
- Phương thức
nghị luận: dùng lý lẽ, lô gích, phán đoán... nhằm làm sáng tỏ một ý kiến, một
quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Dấu hiệu và
đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
+ Nghị luận
thực chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính mình)
+Dùng nhiều câu
khẳng dịnh và phủ định, câu có tác dụng mệnh đề hô ứng như: nếu...thì, chẳng
những....mà còn....
+ Dùng nhiều từ
có tính chất lập luận như: tại sao, thật vậy, tuy thế...
- Đối thoại, độc thoai, độc thoại nội tâm là
những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
+
Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn
bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời trao và
lời đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng)
+
Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó
trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì
phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn khi không thành lời thi không có gạch
đầu dòng.
B. CÁC DẠNG
ĐỀ
I. Dạng đề từ 2 đến 3 điểm
Đề 1: Tóm tắt một câu
chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe kể hoặc đã được chứng kiến.
*Gợi ý:
1. Mở đoạn: giới thiệu khái quát về câu
chuyện kể đó: Ở đâu? Khi nào? Có những ai tham gia?
2. Thân đoạn: Trình bày
nội dung của câu chuyện:
- Nguyên nhân
dẫn đến sự việc trong câu chuyện đó?
- Sự việc đó
diễn ra như thế nào?
- Kết cục của
sự việc đó ra sao?
- Sự việc đó có
ý nghĩa như thế nào đối với em?
3. Kết đoạn:
- Suy nghĩ
của em về sự việc đó. Liên hệ bản thân.
Đề 2: Hãy tóm tắt truyện ngắn "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) bằng
một đoạn văn (từ 10 đến 12 dòng)
* Gợi ý:
- Trước khi
chuẩn bị đi tập kết, anh Ba cùng anh Sáu về thăm gia đình, nhưng suốt ba ngày
đêm ở nhà, bé Thu, con gái anh nhất định không chịu nhận anh Sáu là ba của
mình. Mặc dù anh đã tìm hết cách để chứng minh. Khi biết sự thật thì đã tới lúc
anh Sáu phải lên đường. Ở khu căn cứ, anh dồn hết sức làm chiếc lược ngà tặng
con gái. Nhưng trong một trận càn, anh đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, anh còn
kịp trao cây lược cho người bạn, với lời hứa sẽ trao tận tay cho bé Thu.
Đề 3: Xác
định yếu tố nghị luận trong đoạn văn sau:
Một học sinh xấu tính
Trong lớp
chúng tôi có một đứa rất khó chịu, đó là Phran-ti. Tôi ghét thằng này vì nó là
một đứa rất xấu bụng. Khi thấy một ông bố nào đấy đến nhờ thấy giáo khiển trách
con mình là nó mừng rỡ. Khi có người khóc là nó cười. Nó run sợ trước mặt
Ga-rô-nê, nhưng lại đánh cậu bé thợ nề không đủ sức tự vệ. Nó hành hạ Grốt-xi,
cậu bé bị liệt một cánh tay, chế giễu Prê- cốt-xi mà mọi người đều nể, nhạo
báng cả Rô- bét- ti, cậu học sinh lớp hai đi phải chống nạng vì đã cứu một em
bé. Nó khiêu khích những người yếu nhất, và khi đánh nhau thì nó hăng máu, trở
nên hung tợn, cố chơi những miếng rất hiểm độc.
Có một cái
gì làm cho người ta ghê tởm ở cái trán thấp ấy, trong cái nhìn vẩn đục ấy, được
che giấu dưới cái mũ có lưỡi trai bằng vải dầu [...]. Sách, vở, sổ tay của nó
đều giây mực bê bết rách nát và bẩn thỉu; thước kẻ thì như có răng cưa, ngòi
bút thì toè ra, móng tay thì cắn bằng mồm, quần áo thì bị rách tứ tung trong
những lúc đánh nhau...
(
Ét-
môn-đô-đơ- A-mi-xi, Những
tấm lòng cao cả)
Gợi ý:
- Yếu tố nghị luận: chứng minh
- Vấn đề nghị luận: những thói xấu của Phran-ti
- Chứng minh vấn đề: lần lượt nêu ra các ví dụ cụ thể
biểu hiện những thói xấu của Phran-ti: từ tâm lý, tính cách, ngôn ngữ, hành
động... đến ăn mặc, quần áo, sách vở.
II. Dạng đề từ 5 đến 7 điểm
Đề 1: Tóm tắt văn bản: "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
Gợi ý: Các sự việc chính trong truyện để viết thành văn bản như
sau:
- Xưa có
chàng Trương Sinh cùng vợ là Vũ Nương sống với nhau rất hạnh phúc.
- Giặc
đến,triều đình kêu gọi thanh niên trai tráng trong làng đi lính. Trương Sinh bị
bắt đi lính.
- Vũ Nương ở
nhà chăm sóc mẹ già, nuôi dưỡng con nhỏ
và ngày ngày ngóng trông tin tức của chồng.
- Giặc tan,
Trương Sinh trở về nghe lời con nhỏ nghi vợ mình không chung thuỷ.
- Vũ Nương bị
oan, gieo mình xuống sông hoàng Giang để tự vẫn
- Một đêm
Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và
nói đó chính là người hay tới đêm đêm.
- Chàng
Trương hiểu ra rằng vợ mình bị oan.
- Phan Lang
tình cờ gặp Vũ Nương dưới thuỷ cung.
- Khi Phan
Lang được trở về trần gian, Vũ Nương giữ chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho
Trương Sinh.
- Trương Sinh
lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa
đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện
Đề 2: Dựa vào đoạn trích
cảnh ngày xuân hãy viết một bài văn kể về việc chị em Thúy Kiều đi chơi xuân
trong tiết thanh minh. Trong khi kể chú ý vận dụng miêu tả cảnh ngày xuân
*
Gợi ý:
a. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về gia cảnh Vương viên ngoại.
- Cú ba người con: Thúy Kiều, Thúy Vân,
Vương Quan.
- Nhân tiết thanh minh, ba chị em rủ
nhau đi chơi xuân.
b. Thân bài:
* Quang cảnh ngày xuân:
- Tiết thanh minh vào đầu tháng ba (âm
lịch), khí trời mưa xuân mát mẻ, trong lành, hoa cỏ tốt tươi, chim chao liệng
trên bầu trời quang đãng.
- Khung cảnh rộn ràng tấp nập, ngựa xe
như nước, tài tử, giai nhân dập dìu chen vai sát cánh...
- Nhà nhà lo tảo mộ cũng bởi ... sự
giao hòa giữa người sống và người chết diễn ra trong không khí thiêng liêng.
* Cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.
- Ba chị em vui vẻ hòa vào dòng người
đi trẩy hội.
- Lần đầu tiên được đi chơi xa, tâm
trạng ai cũng náo nức, hân hoan...
- Chiều tà, người đó vón, cảnh vật gợi
buồn.
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh
bắc ngang
...
Chị em thơ thẩn dan tay ra về"
c.
Kết bài:
-
Tâm trạng Thúy Kiều vui buồn bâng khuâng khó tả.
-
Vương Quan giục hai chị em rảo bước bởi đường về còn xa.
Đề 3:
Hãy kể về một người bạn mà em yêu
quý.
Gợi ý dàn bài:
* Mở bài:
- Giới
thiệu người bạn ( tên, tuổi, học ở trường nào...) và tình cảm của em đối với
bạn.
* Thân bài: Kể về người bạn mà em yêu quý (
kết hợp miêu tả, biểu cảm, nghị luận)
( Nghị
luận: lý do mà mình yêu quý bạn: có thể là bạn ngoan, học giỏi, hay
giúp đỡ bạn bè....)
* Kết bài: khẳng định lại tình bạn, mong
muốn....
C.BÀI
TẬP VỀ NHÀ:
I. Dạng đề từ 2 đến 3 điểm:
Đề 1: Hãy tóm tắt
truyện ngắn "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) bằng một đoạn văn
(từ 10 đến 12 dòng)
* Gợi ý:
- Trước khi chuẩn bị đi tập kết, anh Ba cùng
anh Sáu về thăm gia đình, nhưng suốt ba ngày đêm ở nhà, bé Thu, con gái anh
nhất định không chịu nhận anh Sáu là ba của mình. Mặc dù anh đã tìm hết cách để
chứng minh. Khi biết sự thật thì đã tới lúc anh Sáu phải lên đường. ở khu căn
cứ, anh dồn hết sức làm chiếc lược ngà tặng con gái. Nhưng trong một trận càn,
anh đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, anh còn kịp trao cây lược cho người bạn,
với lời hứa sẽ trao tận tay cho bé Thu.
Đề 2:
Tìm
yếu tố tả người và tả cảnh trong hai đoạn trích "Chị em Thúy Kiều và Cảnh
ngày xuân" (Nguyễn Du)
* Gợi ý:
+ Tả
người: " Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn
trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua
nước tóc tuyết nhường màu da
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa
ghen thua thắm liễu hờn kém xanh"
+ Tả
cảnh:
"Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông
hoa"
"Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn đan tay ra
về"
Đề 3:
Viết
một đoạn văn (từ 15 đến 20 dòng) kể về một việc tốt mà em đã làm, trong đó có
sử dụng yếu tố nghị luận.
Gợi
ý:
*
Mở đoạn:
- Giới thiệu hoàn cảnh làm được
việc tốt, việc tốt đó là gì? cảm xúc của
em khi làm được việc tốt.
*
Thân đoạn:
kể về việc tốt mà em đã làm ( có thể là:
giúp đỡ một bà cụ qua đường, một bạn học sinh nghèo trong lớp...)
( nghị luận: ý nghĩa của việc tốt
mình đã làm)
*
Kết đoạn:
- Khẳng định sự cần thiết và ý nghĩa to lớn
của những việc làm tốt trong đời sống, xã hội.
II. Dạng đề từ 5 đến 7 điểm:
Đề 1: Hãy kể một kỉ niệm
về thầy (hay cô giáo cũ ) mà em nhớ mãi.
*
Gợi ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu chung: Hoàn cảnh để
nhớ lại kỉ niệm về thầy (cô) giáo cũ.
* Thân bài:
- Kể về kỉ niệm gắn bó với thầy,
cô.( Kết hợp miêu tả ngoại hình, tính cách...) của thầy, cô
* Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về những kỉ
niệm đó
Đề
2: Hãy kể
về một người thân yêu gần gũi nhất với em.
*
Gợi ý dàn bài:
*
Mở bài: giới
thiệu về người thân (tên tuổi, nghề nghiệp, tình cảm của mình với người
thân...)
*
Thân bài: kể
chuyện về người thân (có thể chọn kể về công việc, sở thích, tính cách của
người thân...)
(Nghị luận: tình cảm của mình với
người thân và ngược lại)
*
Kết bài: khẳng
định lại tình cảm của mình với người thân.
Đề
3: Hãy kể lại tình đồng chí, đồng đội của những
người lính trong bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu.
*
Gợi ý dàn bài:
*
Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc bài thơ "
Đồng chí" và tình đồng chí đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính
cách mạng trong kháng chiến chống Pháp nói chung, trong bài thơ nói riêng.
*
Thân bài:
- Kể về tình đồng chí đồng đội
thắm thiết, sâu nặng của những người lính trong bài thơ:
+ Những người lính trong bài thơ
họ đều xuất thân từ nông dân, từ những vùng quê nghèo.
+ Họ cùng chung mục đích, lý
tưởng, chung nhiệm vụ.
+ Họ cảm thông sâu xa những tâm
tư, nỗi lòng của nhau.
+ Họ cùng nhau chia sẻ những gian
lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính
+ Tình cảm gắn bó sâu nặng giữa
những người lính.
+ Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng
họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối gió rét.
*
Kết bài:
Khẳng định vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng cụ thể là hình ảnh
anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Suy nghĩ của bản thân về những người lính cách mạng...
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment