CÁC KIỂU CÂU
Phạm vi: Ngữ văn lớp 9
CÁC KIỂU CÂU
A. Tóm tắt
kiến thức cơ bản
I. Câu đơn
* Khái niệm : Câu đơn là câu có một cụm C-V là nòng cốt.
VD: Ta hát
bài ca tuổi xanh.
C V
II. Câu đặc
biệt
* Khái niệm: Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ,
câu đặc biệt có cấu tạo là một từ hoặc cụm từ làm trung tâm cú pháp của câu.
VD: Gió. Mưa. Nãonùng.
II. Câu ghép
1. Đặc điểm
của câu ghép
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.
VD: Gió càng thổi mạnh thì biển
càng nổi sóng
C V C V
2. Cách nối
các vế câu ghép.
* Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng các từ có tác
dụng nối:
+ Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại ….
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) …., nếu … thì …; tuy ... nhưng …
+ Nối bằng một cặp phó từ (vừa … vừa ..; càng … càng …; không những … mà còn …; chưa … đã …; vừa
mới … đã …), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng) ( ai …nấy, gì … ấy, đâu … đấy, nào…. ấy, sao … vậy, bao nhiêu ….bấy
nhiêu)
- Không dùng từ nối:
Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu
hai chấm.
3. Quan hệ ý
nghĩa giữa các vế câu.
- Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản,
quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ
đồng thời, quan hệ giải thích.
- Mỗi quan hệ thường
được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất
định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong
nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
III. Biến
đổi câu.
1. Rút gọn
câu.
- Khi nói hoặc viết có thể
lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn.
- Câu rút gọn còn được dùng để ngụ ý rằng hành động, tính
chất được nêu trong câu là của chung mọi người.
-VD: Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)
2. Tách câu.
- Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh người ta có thể tách một
thành phần nào đó của câu (hoặc một vế câu) thành một câu riêng.
- VD: Đơn vị thường
ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
(Lê
Minh Khuê - Những
ngôi sao xa xôi)
3. Câu bị
động.
- Là câu có
chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ hướng tới.
- VD: Thầy giáo khen
Nam. (Câu chủ động)
Nam được
thầy giáo khen. (Câu bị động)
B. Các dạng
bài tập
*
Dạng bài tập 1 điểm:
Bài tập 1.
Các câu sau
gồm mấy cụm C – V, chúng có phải là câu ghép không?
a) Bác
trai đã khá rồi chứ ?
(Ngô
Tất Tố, Tắt đèn)
b) Lão hãy
yên lòng mà nhắm mắt!
(Nam
Cao, Lão Hạc)
c) Nắng ấm,
sân rộng và sạch.
d) … Bà ta thương
tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội
quay đi, lấy nón che.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Gợi ý
a) Bác
trai đã khá rồi chứ
? = > Câu đơn
C V
b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! =
> Câu đơn
C V
c) Nắng ấm, / sân
rộng và sạch. = >
Câu ghép
C
V C V
d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ
tôi vội quay đi, lấy nón che.
C V C V
= > Câu ghép
Bài tập 2.
Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? Các vế trong câu ghép đó được
nối với nhau bằng những phương tiện nào?
a) Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát
mặt đất.
(Nguyễn Thái Vận)
b) Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy
người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
c) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn
với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
(Con hổ có nghĩa)
d) Trời chưa sáng, nó đã dậy.
Gợi ý:
a) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy.
b) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ vì.
c) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ còn.
d) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cặp phó từ chưa … đã
* Dạng
bài tập 2 điểm.
Bài tập 1. Cho
biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:
a) Giá như nó nghe tôi thì đâu đến nỗi phải
nghỉ học.
b) Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.
c) Để phong trào thi đua của lớp ngày một tiến
bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.
d) Trời càng mưa to đường càng ngập nước.
Gợi ý:
a) Quan hệ
điều kiện (giả thiết) – hệ quả.
b) Quan hệ
tương phản.
c) Quan hệ
mục đích.
d) Quan hệ
tăng tiến.
Bài tập 2.
Trong số những câu dưới đây câu nào là câu tỉnh lược, câu nào là câu đặc biệt:
- Một người qua đường đuổi theo nó. Hai người qua đường đuổi theo nó. Rồi
ba bốn người, sáu bảy người. Rồi hàng chục người.
(Nguyễn
Công Hoan)
-
Đình chiến.
Các anh bộ đội đội nón lưới có gắn sao kéo về đầy nhà Út.
(Nguyễn
Thi)
* Gợi ý:
- Câu
tỉnh lược: + Rồi ba bốn người,
sáu bảy người.
+
Rồi hàng chục người.
-
Câu đơn đặc biệt: Đình
chiến.
Bài tập 3.
Tìm câu bị động trong phần trích sau:
Con mèo nhà em bị con chó
nhà hàng xóm cắn. Nó đau lắm nhưng không hề rên một tiếng.
* Gợi ý:
Câu bị động: Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn.
III. Bài tập
về nhà.
* Dạng bài tập 2 điểm
Bài tập 1: Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau ( trong đoạn văn có
sử dụng ít nhất là một câu ghép ).
a/ Thay đổi
thói quen sử dụng bao bì ni lông
b/ Tác dụng
của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn
Gợi ý :
Bước 1: lựa
chọn đề tài .
Bước 2 : xác
định cấu trúc đoạn văn ( Quy nạp , diễn dịch, song hành…)
Bước 3 :
viết các câu văn
Bước 4 :
kiểm tra tính liên kết của đoạn văn
Bước 5 :
gạch chân câu ghép đã sử dụng trong đoạn văn
* Với đề tài (a): Muốn tạo câu ghép, có thể dựa vào tính chất tiện lợi nhưng
cũng có nhiều tác hại của bao bì ni lông hoặc cách sử dụng bao bì ni lông để
tạo câu ghép với cặp từ “tuy…. nhưng…”, hoặc “nếu…..
thì …
* Chọn câu ghép có quan hệ điều
kiện, nguyên nhân để viết: (cả đề tài a và b)
VD: - Nếu chúng ta sử dụng bao bì ni lông đúng
cách thì môi trường sẽ không bị ô nhiễm.
- Nếu chúng ta thực hiện lập dàn ý trước
khi viết bài tập làm văn thì bài văn sẽ mạch lạc và đủ ý.
Bài tập 2.
Đọc đọc trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu càng tỏ ra bộ
đau đớn:
- Thôi, u van con, u lạy
con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa
đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ
không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u thì
con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô
Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan
hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành
một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách
viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Gợi ý:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan
hệ điều kiện. Để thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên tách mỗi vế câu thành
một câu đơn.
b) Trong các câu ghép còn lại, nếu tách các vế câu thành
một câu đơn thì hàng loạt câu ngắn đứng cạnh nhau như vậy có thể giup ta hình
dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của Ngô
Tất Tố gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu.
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment